Thực đơn
Danh_sách_các_pharaon Thời Hậu nguyênThời Hậu nguyên kéo dài từ năm 732 TCN cho đến khi Ai Cập trở thành tỉnh thuộc La Mã vào năm 30 TCN. Bao gồm các thời kỳ cai trị của người Nubia, Ba Tư, và Macedonia.
Người Nubia xâm chiếm Hạ Ai Cập và lên ngôi vua của Ai Cập dưới Vương triều Piye mặc dù họ đã kiểm soát vùng Thượng Ai Cập và Thebes vào giai đoạn đầu Vương triều của Piye. Piye chinh phạt Hạ Ai Cập và thiết lập Vương triều thứ Hai mươi lăm cai trị tới năm 656 TCN.
Tên | Hình | Trị vì | Ghi chú |
---|---|---|---|
Usermaatre Piye | 752–721 theo Dan'el Kahn | Vua của Nubia; chinh phạt Ai Cập năm thứ Hai mươi; cai trị đầy đủ ít nhất 24 năm, có thể hơn 30 năm | |
Neferkare Shabaka | 721–707/706 theoRolf Krauss/David Warburton[61] | - | |
Djedkaure Shebitku | 707/706–690 theo Dan'el Kahn[62] | - | |
Khuinefertemre Taharqa | 690–664 | - | |
Bakare Tantamani | 664–653 | Mất kiểm soát Thượng Ai Cập vào năm 656 TCN khi Psamtik I mở rộng quyền lực tới Thebes trong năm đó. |
Cuối cùng họ bị đẩy lui về Nubia, ở đây họ thành lập vương quốc tại Napata (656–590), và sau đó tại Meroë (590 TCN – thế kỷ thứ Tư công nguyên).
Vương triều thứ Hai mươi sáu cai trị khoảng từ năm 672-525 trước Công nguyên[63].
Tên | Hình | Trị vì | Ghi chú |
---|---|---|---|
Menkheperre Nekau I (Necho I) | 672–664 TCN | Đã bị giết bởi những người Kush xâm lược vào năm 664 TCN dưới Vương triều Tantamani. Ông là cha của Psamtik I. | |
Wahibre Psamtik I (Psammetichus I) | 664–610 TCN | Thống nhất Ai Cập. Con của Necho I và cha của Necho II. | |
Wehemibre Necho II (Necho II) | 610–595 TCN | Nhiều khả năng là pharaon được đề cập trong kinh thánh. con của Psamtik I và cha của Psamtik II. | |
Neferibre Psamtik II (Psammetichus II) | 595–589 TCN | Con của Necho II và cha của Apries. | |
Haaibre Wahibre (Apries) | 589–570 TCN | Bỏ chạy khỏi Ai Cập khi Amasis II (là vị tướng trong thời điểm đó) tuyên bố là pharaoh sau cuộc nội chiến. Ông là con của Psamtik II. | |
Khnemibre Ahmose II (Amasis II) | 570–526 TCN | Ông là vị vua quyền lực cuối cùng của Ai Cập trước cuộc chinh phạt của người Ba Tư. Theo nhà sử học Hy Lạp Herodotus, ông có nguồn gốc thường dân. Cha của Psamtik III. | |
Ankhkaenre Psamtik III (Psammetichus III) | 526–525 TCN | Con của Amasis II. Cai trị 6 tháng trước đó bị người Ba Tư đánh bại trong trận Pelusium vào năm 525 TCN và sau đó bị xử tử vì cố gắng khởi nghĩa. |
Ai Cập bị đế quốc Ba Tư chinh phạt vào năm 525 TCN và sáp nhập vào Ba Tư tới năm 404 TCN. Các shahenshahs của Vương triều Achaemenes được công nhận là pharaon trong thời kỳ này.
Tên | Hình | Trị vì | Ghi chú |
---|---|---|---|
Cambyses (Cambyses II) | 525–521 TCN | Đánh bại Psamtik III trong trận chiến Pelusium vào năm 525 TCN | |
Smerdis (Bardiya) | 522–521 TCN | Con của Cyrus Đại đế | |
Petubastis III [64] | 522/21–520 TCN | Thủ lĩnh quân khởi nghĩa Ai Cập ở đồng bằng sông Nile | |
Darius I Đại đế | 521–486 TCN | - | |
Xerxes I Đại đế | 486–465 TCN | - | |
Psammetichus IV[64] | Có thể trong thời gian năm 480 TCN | Có thể là một thủ lĩnh quân khởi nghĩa Ai Cập. Niên đại chính xác chưa chắc chắn. | |
Artabanus của Hyrcania | 465–464 TCN | - | |
Artaxerxes I tay dài | 464–424 TCN | - | |
Xerxes II | 424–423 TCN | ||
Sogdianus | 424–423 TCN | ||
Darius II | 424–404 TCN |
Vương triều thứ Hai mươi tám kéo dài từ năm 404-398 TCN chỉ với một pharaon.
Tên | Hình | Trị vì | Ghi chú |
---|---|---|---|
Amyrtaeus | 404–398 TCN | Hậu duệ của các pharaon Sais thuộc Vương triều thứ Hai mươi sáu; Ông đãnh đạo cuộc khởi nghĩa thành công chống lại người Ba Tư |
Vương triều thứ Hai mươi tám trị vì từ 398-380 TCN.
Tên | Hình | Trị vì | Ghi chú |
---|---|---|---|
Baenre Nefaarud I | 398–393 TCN | Còn được biết tới là Nepherites. Đánh bại Amyrtaeus trên chiến trường và xử tử ông ta. | |
Psammuthes | 393 TCN | - | |
Khenemmaatre Hakor (Achoris) | 393–380 TCN | Lật đổ người tiền nhiệm là Psammuthes. Cha của Nefaarud II. | |
Nefaarud II | 380 TCN | Đã bị lật đổ và có thể bị Nectanebo I sát hại sau khi trị vì được 4 tháng. Con của Hakor. |
Vương triều thứ Ba mươi kéo dài từ 380 TCN đến khi Ai Cập bị Ba Tư cai trị một lần nữa vào năm 343 TCN.
Tên | Hình | Trị vì | Ghi chú |
---|---|---|---|
Kheperkare Nekhtnebef (Nectanebo I) | 380–362 TCN | Còn được biết là Nekhtnebef. Ông đã lật đổ và có khả năng là đã sát hại Nefaarud II, sau đó bắt đầu Vương triều pharaon cuối cùng của người bản địa. Cha của Teos. | |
Irimaatenre Djedher (Teos) | 362–360 TCN | Cùng cai trị với vua cha Nectanebo I từ khoảng năm 365 TCN. Ông đã bị Nectanebo II lật đổ với sự hỗ trợ từ Agesilaus II của Sparta. | |
Senedjemibre Nakhthorhebyt (Nectanebo II) | 360–343 TCN | Pharaon bản địa cuối cùng của Ai Cập cổ đại[65] |
Ai Cập tiếp tục bị cai trị bởi Vương triều Achaemenes của Ba Tư. Theo Manetho, những vị vua Ba Tư cai trị từ năm 343 tới 332 TCN.
Tên | Hình | Trị vì | Ghi chú |
---|---|---|---|
Artaxerxes III | 343–338 TCN | Ai Cập dưới sự cai trị của Ba Tư lần thứ Hai | |
Artaxerxes IV Arses | 338–336 TCN | Trị vì duy nhất tại Hạ Ai Cập | |
Khababash | 338–335 TCN | Pharaon nổi loạn tiến hành cuộc xâm lược Nubia | |
Darius III | 336–332 TCN | Thượng Ai Cập trở lại sự kiểm soát của Ba Tư năm 335 TCN |
Alexander Đại đế của Macedonia chinh phạt thành công Ba Tư và Ai Cập. Vương triều Argead cai trị từ 332-309 TCN.
Tên | Hình | Trị vì | Ghi chú |
---|---|---|---|
Setepenre-meryamun Alexander III (Alexander Đại đế) | 332–323 TCN | Macedon chinh phạt Ba Tư và Ai Cập | |
Philip III Arrhidaeus | 323–317 TCN | anh trai cùng cha khác mẹ của vua Alexander III Đại đế | |
Haaibre Alexander IV | 317–309 TCN | Con của Alexander III Đại đế với Roxana |
Vương triều của Hy Lạp thứ hai, nhà Ptolemaios đã cai trị từ năm 305 TCN đến khi Ai Cập trở thành một tỉnh của La Mã vào năm 30 TCN (có nhiều niên đại với thời gian chồng chéo lên nhau, có nghĩa là đã có một giai đoạn đồng trị vì). Thành viên nổi tiếng nhất của Vương triều này là Cleopatra VII, còn được gọi giản đơn là Cleopatra, từng là người tình của Julius Caesar, sau khi Julius Caesar qua đời thì bà đã cưới Mark Antony và có hai người con với ông. Cleopatra đã cố gằng xây dựng mối liên minh giữa Ai Cập và La Mã nhưng với việc Julius Caesar bị ám sát và thất bại của Mark Antony đã khiến cho kế hoạch của bà sụp đổ. Caesarion (Ptolemaios XV Philopator Philometor Caesar) là vị vua cuối cùng thuộc Vương triều Ptolemaios của Ai Cập, ông đã cùng cai trị với mẹ mình là Cleopatra VII của Ai Cập từ ngày 2 tháng 9 năm 47 TCN. Ông là con trai cả của Nữ hoàng Cleopatra VII, và có thể là con trai duy nhất của Julius Caesar. Sau cái chết của Cleopatra VII vào ngày 12 tháng 8, năm 30 TCN, ông trở thành người cai trị duy nhất. Sau đó ông bị hành quyết theo lệnh của Octavian vào ngày 23 tháng 8, năm 30 TCN, Ai Cập tiếp đó bị sáp nhập thành một tỉnh La Mã.
Tên | Hình | Trị vì | Ghi chú |
---|---|---|---|
Setepenre-meryamun Ptolemaios I Soter | 305–285 TCN | Thoái vị năm 285 TCN; mất năm 283 TCN | |
Berenice I | ?–285 TCN | Vợ của Ptolemaios I | |
Weserkare-meryamun Ptolemaios II Philadelphos | 288–246 TCN | - | |
Arsinoe I | 284/281– ~ 274 TCN | Vợ của Ptolemaios II | |
Arsinoe II | 277–270 TCN | Vợ của Ptolemaios II | |
Ptolemaios III Euergetes I | 246–222 TCN | - | |
Berenice II | 244/243–222 TCN | Vợ của Ptolemaios III | |
Ptolemaios IV Philopator | 222–204 TCN | - | |
Arsinoe III | 220–204 TCN | Vợ của Ptolemaios IV | |
Hugronaphor | 205–199 TCN | Pharaon nổi dậy ở miền nam | |
Ankhmakis | 199–185 TCN | Pharaon nổi dậy ở miền nam | |
Ptolemaios V Epiphanes | 204–180 TCN | Nổi dậy tại Thượng Ai Cập 207–186 TCN | |
Cleopatra I | 193–176 TCN | Vợ của Ptolemaios V, đồng cai trị với Ptolemaios VI | |
Ptolemaios VI Philometor | 180–164 TCN | Mất năm 145 TCN | |
Cleopatra II | 175–164 TCN | Vợ của Ptolemaios VI | |
Ptolemaios VIII Euergetes II | 171–163TCN | được dân chúng Alexandria tôn lên làm vua vào năm 170 TCN; Cai trị cùng với Ptolemaios VI Philometor và Cleopatra II từ năm 169 tới 164 TCN. Mất 116 TCN | |
Ptolemaios VI Philometor | 163–145 TCN | Ai Cập dưới sự kiểm soát của Ptolemaios VIII 164 TCN–163 TCN; Ptolemaios VI tái trị vì năm 163 TCN | |
Cleopatra II | 163–127 TCN | Kết hôn với Ptolemaios VIII; lãnh đạo cuộc nổi loạn năm 131 TCN và trở thành người duy nhất cai trị Ai Cập. | |
Ptolemaios VII Neos Philopator | 145–144 TCN | Đồng cai trị với vua cha; sau đó nằm dưới sự nhiếp chính của người mẹ là nữ hoàng Cleopatra II | |
Ptolemaios VIII Euergetes II | 145–131 TCN | Tái trị vì | |
Cleopatra III | 142–131 TCN | Vợ thứ hai của Ptolemaios VIII | |
Ptolemaios Memphitis | 131 TCN | Được Cleopatra II lập làm vua; sau đó bị giết bởi Ptolemaios VIII | |
Ptolemaios VIII Euergetes II | 127–116 TCN | Tái phục vị | |
Cleopatra III | 127–107 TCN | Phục vị cùng với Ptolemaios VIII; đồng cai trị với Ptolemaios IX và X. | |
Cleopatra II | 124–116 TCN | Hòa giải với Ptolemaios VIII; đồng cai trị với Cleopatra III và Ptolemaios đến 116 TCN. | |
Ptolemaios IX Soter II | 116–110 TCN | Mất 80 TCN | |
Cleopatra IV | 116–115 TCN | Một thời gian ngắn kết hôn với Ptolemaios IX, nhưng bị Cleopatra III trục xuất | |
Ptolemaios X Alexander I | 110–109 TCN | Mất 88 TCN | |
Berenice III | 81–80 TCN | Buộc phải kết hôn với Ptolemaios XI; bị sát hại 19 ngày sau theo lệnh của ông ta. | |
Ptolemaios XI Alexander II | 80 TCN | Con của Ptolemaios X Alexander; được Sulla đưa lên ngôi; cai trị 80 ngày trước khi bị người dân lật đổ vì đã sát hại Berenice III | |
Ptolemaios XII Neos Dionysos (Auletes) | 80–58 TCN | Con của Ptolemaios IX; mất năm 51 TCN | |
Cleopatra V | 79–68 TCN | Vợ của Ptolemaios XII, mẹ của Berenice IV | |
Cleopatra VI | 58–57 TCN | Con gái của Ptolemaios XII | |
Berenice IV | 58–55 TCN | Con gái của Ptolemaios XII; buộc kết hôn với Seleukos Kybiosaktes, nhưng đã giết ông ta. Đồng cai trị với Cleopatra VI đến 57 TCN. | |
Ptolemaios XII | 55–51 TCN | Tái phục vị; trị vì thời gian ngắn với con gái của mình là Cleopatra VII trước khi qua đời | |
Cleopatra VII | 51–30 TCN | Đồng cai trị với vua cha là Ptolemaios XII, chị gái và là vợ của Ptolemaios XIII, chị gái và là vợ của Ptolemaios XIV, cùng cai trị với con trai bà là Ptolemaios XV; còn được gọi là Cleopatra | |
Ptolemaios XIII | 51–47 TCN | Em trai cùng cha khác mẹ của Cleopatra VII | |
Arsinoe IV | 48–47 TCN | Em gái cùng cha khác mẹ của Cleopatra VII | |
Ptolemaios XIV | 47–44 TCN | Em trai của Cleopatra VII và Ptolemaios XIII | |
Ptolemaios XV | 44–30 TCN | Con trai của Cleopatra VII; cai trị với Cleopatra lúc 3 tuổi. Ông là vị vua Ai cập cổ đại cuối cùng trước khi người La Mã xâm lược. |
Thực đơn
Danh_sách_các_pharaon Thời Hậu nguyênLiên quan
Danh Danh sách quốc gia có chủ quyền Danh pháp hai phần Danh sách tập phim Naruto Shippuden Danh sách nhà vô địch bóng đá Anh Danh sách di sản thế giới tại Việt Nam Danh sách tập phim Doraemon (2005–2014) Danh sách trận chung kết Cúp C1 châu Âu và UEFA Champions League Danh sách nhân vật trong Thám tử lừng danh Conan Danh sách trường đại học, học viện và cao đẳng tại Việt NamTài liệu tham khảo
WikiPedia: Danh_sách_các_pharaon http://egyptianchronology.com/ http://www.egyptologyonline.com/manetho.htm http://www.phouka.com/pharaoh/egypt/history/00king... http://egyptologie.ff.cuni.cz/pdf/AS%202000_mensi.... http://xoomer.alice.it/francescoraf/hesyra/pribsn.... http://dx.doi.org/10.1126/science.1189395 http://www.narmer.pl/dyn/00en.htm http://www.narmer.pl/main/chr_his_en.htm http://www.tyndale.cam.ac.uk/Egypt/index.htm http://www.digitalegypt.ucl.ac.uk//chronology/amen...